BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 Tháng 3/2021

BẢN TIN PHÁP LUẬT

(Số 2 tháng 3/2021, cập nhật đến ngày 20/3/2021)

 

Thuế – Phí – Lệ phí:

1. Công văn số 636/TCT-DNNCN về việc Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN

Có nội dung chính sau:

1} Đối tượng phải quyết toán thuế

      1/ Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

            1)  Cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

            2) Cá nhân có mặt tại VN trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại VN là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng.

            3) Cá nhân là người nước ngoài kết thúc HĐ làm việc tại VN khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

            4) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế.

      2/ Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

             1)  Khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khẩu trừ thuế hay không phát sinh và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.

             2) TH cá nhân là NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

      3/ Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

            1)  CN có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ > 03 tháng tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó;   kể cả TH  làm việc < 12 tháng/năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng/ năm từ  < 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

             2)  CN sau khi đã UQ quyết toán thuế, TC đã thực hiện quyết toán thuế thay cho CN, nếu phát hiện CN thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì TC  không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của TC trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho CN theo số quyết toán và  ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế để  CN trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

2} Đối tượng không quyết toán thuế

      1/ CN trực tiếp quyết toán với Cơ quan Thuế

             1) CN có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm < 50.000 đồng

             2) CN có số thuế TNCN phải nộp < số thuế đã tạm nộp

             3) CN có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ  từ  > 03 tháng  tại một đơn vị, thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng /năm  < 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%

             4) CN được NSDLĐ hoặc DNBH trừ phí BH mà NSDLĐ đóng góp cho NLĐ thì NLĐ không phải quyết toán thuế TNCN.

3} Mức giảm trừ gia cảnh

         1/ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

         2/ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Doanh nghiệp:

2. Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT về Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

Có nội dung chính sau:

1} Ban hành các biểu mẫu sử dụng trong DKDN, DKHKD

Có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2021, thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 và Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08/ 01/2019.

3. Quyết định số 42/QĐ-CA công bố án lệ số 42/2021/AL1 về quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có thỏa thuận trọng tài.

Có nội dung chính sau:

1} Trong HĐ soạn sẵn quy định thỏa thuận trọng tài, nhưng đương sự yêu cầu TAND giải quyết vẫn phù hợp theo quy định PL.

Nhà đất:

4. Quyết định số 42/QĐ-CA cống bố án lệ số 40/2021/AL1 Về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế

Có nội dung chính sau:

1} Khi NN thực hiện giao đất và cấp GCNQSDĐ trước năm 1993, chủ hộ gia đình còn sống và đang SDĐ phải tiến hành nộp đơn, kê khai thửa đất. Nếu các bên đã chuyển đổi QSDĐ trên thực tế và được cấp GCNQSDĐ, không có ai khiếu nại. Thì phần đất đó đương nhiên được QSDĐ đối với phần nhận chuyển đổi.

5. Quyết định số 42/QĐ-CA cống bố án lệ số 43/2021/AL1 Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng của người khác nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán

Có nội dung chính sau:

1} TS thế chấp đã được ký HĐ thế chấp nhưng trước đó được nhận chuyển nhượng theo các HĐ chuyển nhượng và đã được công chứng mà chưa thanh toán đủ số tiền cho bên bán và bên bán biết việc thế chấp. Nếu bên mua không trả đủ số tiền còn thiếu thì bên bán có quyền khởi kiện ở một vụ án khác.

Co-vid 19:

6. Quyết định Số 1624/QĐ-BYT về việc Ban hành Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca

Có hiệu lực kể từ ngày 18/3/2021

 

PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LÝ – ĐẦU TƯ – SỞ HỮU TRÍ TUỆ – DỊCH THUẬT & TỐ TỤNG TÒA ÁN

         Luật sư-Kiểm toán viên-Đại lý Thuế-Chartered Tư vấn Thuế PHẠM THẾ VINH