BẢN TIN PHÁP LUẬT Số 01 Tháng 01/2018

BẢN TIN PHÁP LUẬT

(Số 01 tháng 01/2018, cập nhật đến ngày 10/01/2018)

DOANH NGHIỆP:

1. Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 về kinh doanh dịch vụ logistics.

Có 2 nội dung cần quan tâm:

1} Có 17 dịch vụ logistics

1/ Xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

2/ Kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

3/ Kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

4/ Chuyển phát.

5/ Đại lý vận tải hàng hóa.

6/ Đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

7/ Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

8/ Hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

9/ Vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

10/ Vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

11/ Vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

12/ Vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

13/ Vận tải hàng không.

14/ Vận tải đa phương thức.

15/ Phân tích và kiểm định kỹ thuật.

16/ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

17/ Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại.

2} Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:

1/ Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam)  không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

2/  Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

3/ Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

4/ Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

5/ Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; Dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; Dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

6/ Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

7/ Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

8/ Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

9/ Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật:

– Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thứcdoanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

– Không được kinh doanh dịch vụ  kiểm định và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
Lưu ý: Thương nhân tiến hành 01 phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh bằng phương tiện điện tử có nối mạng Internet, mạng viễn thông di động; các mạng mở khác phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

Hiệu lực từ 20/2/2018

2. Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 27/12/2017 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch & Đầu tư.

Có 2 nội dung cần quan tâm:

1} Về thành phần hồ sơ:

1/  Bỏ yêu cầu “Bổ sung thẻ căn cước công dân, giấy CMND, hộ chiếu hoặc chứng thực HP khác” khi tiến hành thủ tục Đăng ký thành lập công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.

2/ Bãi bỏ  thành phần hồ sơ là “Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này” tại các Điều 11, 21, 22, 23, 25, 33, 42, 43, 45, 46, 52 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP

2} Trong các mẫu tờ khai thay thế thành “số định danh cá nhân”.

Hiệu lực từ ngày ký.

THUẾ:

3. Bộ tài chính đang dự thảo Nghị định quy định về hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thay thế Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 51.

Có 2 nội dung cần quan tâm:

1} Bán hàng dưới 200.000 đồng mỗi lần cũng phải lập hóa đơn: Khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn giấy, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn và trừ trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử.

2} Nhiều đối tượng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử; đơn cử như:

1/ Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .

2/ Doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế theo hướng dẫn của Bộ tài chính.

3/ Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

4. Quyết định 2722/QĐ-BTC ngày 29/12/2017 về việc áp dụng thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế.

Từ ngày 02/01/2018 tất cả tờ khai hải quan có cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập tại cảng biển do Cục hải quan TP.HCM, Cục hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu quản lý được khai như sau:

1/ Doanh nghiệp thực hiện khai theo Phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC; riêng tiêu chí “Số vận đơn” thì:

– Đối với tờ khai hải quan nhập khẩu: Sử dụng tổ hợp “Ngày vận đơn + Số vận đơn” để khai theo nguyên tắc khai liên tiếp nhau và thông tin không được có dấu cách hay ký tự đặc biệt.

– Đối với tờ khai hải quan xuất khẩu:

1] Trước khi đưa hàng vào cảng, kho, bãi, địa điểm hoặc tại thời điểm đang ký tờ khai: người khai lấy số quản lý hàng hóa xuất khẩu cho lô hàng tại hệ thống khai hải quan hoặc hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

2] Sau đó, người khai sử dụng số quản lý hàng hóa được cấp khai vào tiêu chí “Số vận đơn” trên tờ khai.

Hiệu lực từ 02/01/2018.

PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LÝ – ĐẦU TƯ – SỞ HỮU TRÍ TUỆ – DỊCH THUẬT & TỐ TỤNG TÒA ÁN

Luật sư-Kiểm toán viên-Đại lý Thuế-Chartered Tư vấn Thuế PHẠM THẾ VINH