BẢN TIN PHÁP LUẬT Số 02 Tháng 03/2018

 BẢN TIN PHÁP LUẬT

(Số 02 tháng 3/2018, cập nhật đến ngày 20/3/2018)

DOANH NGHIỆP:

1. Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Có 2 nội dung cần quan tâm:

1} Quy định chi tiết các tiêu chí xác định DNNVV theo từng lĩnh vực.

1/ Lĩnh vực thương mại, dịch vụ; DNNVV phân thành:

– DN siêu nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm , 10 người và tổng doanh  thu của năm   10 tỷ hoặc tổng nguồn vốn  3 tỷ (trước đây không phân loại dựa vào vốn).

– DN nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm  50 người và tổng doanh  thu của năm  100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn  50 tỷ (trước đây là < 10 tỷ).

– DN  vừa: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm  100 người và tổng doanh  thu của năm  300 tỷ hoặc tổng nguồn vốn  100 tỷ.

2/ Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng DNNVV được phân thành:

– DN siêu nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm  10 người và tổng doanh thu của năm  3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn  3 tỷ đồng.

– DN nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm  100 người và tổng doanh thu của năm  50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn  20 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

– DN  vừa: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm  200 người và tổng doanh thu của năm  200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn  100 tỷ đồng, nhưng không phải là DN nhỏ, DN siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

2} NĐ còn hướng dẫn chi tiết chính sách hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.

Hiệu lực từ 11/3/2018.

2. Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Có 4 nội dung cần quan tâm:

1} Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi VPHC trong lĩnh vực kế toán là:

– 50.000.000 đồng đối với cá nhân (tăng 20.000.000 đồng);

– 100.000.000 đồng đối với tổ chức (tăng 40.000.000 đồng).

2} Mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 Điều 7; 8; 9; 10; 11; 13; 14; 15; 16; 17; 19; Khoản 1, 3 Điều 21; 22; Điều 23; 24; 26; 33; 34; Khoản 1, 3 Điều 36; Khoản 1 Điều 38; Khoản 2, 3 Điều 39; Khoản 1, 2 Điều 48; Khoản 1 Điều 57; Khoản 1, 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3} Trừ các trường hợp trên, mức phạt tiền quy định tại Chương II là mức phạt tiền đối với tổ chức.

4} Nổi bật là cá nhân có hành vi ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ, mực phai màu  sẽ bị phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng. Mức phạt nêu trên cũng áp dụng với:

– Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;

– Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán;

– Ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;

– Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên.

Hiệu lực từ 01/5/2018.

3. Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Có 3 nội dung cần quan tâm:

1} Hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:

– Thuốc; trang thiết bị y tế; thuốc thú y (cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;

– Sản phẩm nội dung thông tin số.

2} Bổ sung thêm 5 hành vi cấm đối với DN bán hàng đa cấp như:

– Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia khuyến mãi có nhiều hơn một vị trí, mã số;

– Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại nhằm duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;

– Chấp thuận đơn từ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp;

– Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với các đối tượng không được phép;

– Không sử dụng hệ thống quản lý đã đăng ký với cơ quan cấp GCN đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

3} Bỏ 11 hành vi cấm đối với DN bán hàng đa cấp tại NĐ 42/2014:

– Yêu cầu phải trả thêm một khoản tiền để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp ;

– Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia ;

– Yêu cầu phải tuyển dụng mới hoặc gia hạn hợp đồng với một số lượng nhất định người tham gia để được quyền hưởng các lợi ích;

– Yêu cầu tham gia hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo phải trả tiền hoặc phí dưới bất kỳ hình thức nào, trừ chi phí hợp lý để mua tài liệu đào tạo;

– Ép buộc tham gia các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không được quy định tại K8, Đ3 NĐ này;

– Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không được quy định tại K8, Đ3 NĐ này phải trả cao hơn mức chi phí hợp lý để thực hiện hoạt động đó;

– Thu phí cấp, đổi thẻ thành viên theo quy định tại K1 và K3 Điều 21 NĐ này;

– Không cam kết cho người tham gia trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho DN theo Điều 26 NĐ này;

– Cản trở người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa theo Điều 26 NĐ này;

– KD theo mô hình kim tự tháp;

– Yêu cầu, xúi giục người tham gia thực hiện hành vi bị cấm tại Khoản 2 Điều 5 NĐ này.

Hiệu lực từ 02/5/2018.

THƯƠNG MẠI:

4. Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.

Có 2 nội dung cần quan tâm:

1} Hồ sơ cấp GCN xuất xứ hàng hóa (C/O) lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định gồm:

1/ Đơn đề nghị cấp C/O theo Mẫu số 04;

2/  Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;

3/ Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu (nếu có);

4/ Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

5/ Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân). Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này khi xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác;

6/ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu;

7/ Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu khi nguyên liệu đó được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa khác;

8/ Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

9/ Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp C/O kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại K1, Đ28 NĐ này; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp C/O nộp bổ sung các bản sao chứng từ như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); HĐMB hoặc hóa đơn GTGT mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.

2} Các biện pháp chống gian lận xuất xứ hàng hóa sau:

1/ Tạm dừng cấp C/O trong 3 tháng kể từ lần đầu tiên đăng tải các thông tin, dữ liệu không liên quan đến việc đề nghị cấp C/O trên hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử;

2/ Tạm dừng cấp C/O trong 6 tháng kể từ ngày phát hiện việc thương nhân sử dụng chứng từ giả hoặc kê khai gian lận khi đề nghị cấp C/O;

3/ Thu hồi C/O đã cấp và tạm dừng cấp GCN xuất xứ hàng hóa có thời hạn;

4/ Áp dụng chế độ luồng đỏ trong hệ thống quản lý rủi ro đối với thương nhân và công bố trên cổng thông tin điện tử của BCT.

Hiệu lực từ 08/3/2018.

THUẾ:

5. Công văn 559/TCT-KK ngày 12/02/2018 của Tổng cục Thuế (TCT) về hạn nộp Hồ sơ khai thuế
Có 3 nội dung cần quan tâm:

1} Nếu xảy ra lỗi do Cổng thông tin điện tử (CTTĐT) gặp sự cố trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thì TCT có trách nhiệm thông báo trên Trang TTĐT và Cổng TTĐT cho NNT  biết.

2} Người nộp hồ sơ khai thuế trong ngày tiếp theo sau khi cổng TTĐT hoạt động thì không bị xử phạt VPHC và được miễn tiền chậm nộp cho khoản nộp có thời hạn nằm trong khoảng thời gian hệ thống có sự cố theo thông báo của TCT.

3} BTC hướng dẫn xử lý sự cố trong quá trình chậm nộp HSKT do lỗi của CTTĐT trong ngày cuối cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Điều 9 TT 110/2015/TT-BTC.

Ban hành ngày 12/02/2018.

PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LÝ–ĐẦU TƯ-SỞ HỮU TRÍ TUỆ-DỊCH THUẬT & TỐ TỤNG TÒA ÁN

        Luật sư-Kiểm toán viên-Đại lý Thuế-Chartered Tư vấn Thuế PHẠM THẾ VINH